Kế hoạch Nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2019 (PAPI)
Ngày 23/01/2019 Sở Xây dựng ban hành Kế hoạch số 17/KH-SXD về việc Nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2019 (PAPI)
Thực hiện Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 16/01/2019 của UBND tỉnh về việc nânng cao chỉ
số Hiệu
quả Quản trị và Hành chính công năm 2019.
Sở Xây dựng ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
-
Nhằm góp phần cải thiện, nâng cao Hiệu quả Quản trị, hành chính công;
-
Xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thiết thực để nâng cao hiệu quả
công tác điều hành, quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công tại Sở; góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước lĩnh vực Xây dựng trên địa
bàn tỉnh; xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh;
-
Góp phần nâng cao chỉ số nội dung PAPI được xếp trong nhóm có điểm trung bình
cao trở lên;
-
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức
trong việc nỗ lực cải thiện Chỉ số PAPI.
2. Yêu cầu
-
Việc thực hiện kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI năm 2019 phải được thực hiện đồng
bộ với Chương trình tổng thể cải cách hành chính, gắn với nhiệm vụ giải pháp cải
thiện Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, tăng
cường công tác kiểm tra, đôn đốc, thường xuyên nắm bắt, kịp thời phát hiện, đề
xuất bổ sung những giải pháp mới nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đề ra.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nội dung “ Trách nhiệm giải
trình với người dân”
-
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức
doanh nghiệp, nguời dân hiểu đầy đủ, tham gia thực hiện hoặc giám sát việc triển
khai các quy định, văn bản của Đảng, Nhà nước ở cấp sơ sở, việc thực thi công vụ
của công chức, viên chức; đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
tuyên truyền cải cách hành chính.
-
Khuyến khích Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, hội ngành nghề, các tổ chức, doanh
nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu cơ chế, chính sách về kinh tế của Nhà nước, của tỉnh;
đồng thời tham gia đóng góp xây dựng cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật và phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương, đề xuất
vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước;
-
Thực hiện nghiêm túc các cam kết đối với doanh nghiệp; tiếp tục phối hợp, đối
thoại với cộng đồng doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ cho doanh nghiệp;
tiếp tục tạo quỹ đất thu hút các dự án theo danh mục, quản lý chặt chẽ việc đầu
tư của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng đất đảm bảo theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Nội dung “Công khai, minh bạch”
-
Triển khai thực hiện tốt nguyên tắc công khai minh bạch tại cơ quan, đảm bảo
công bằng, dân chủ; phát huy sự giám sát của người dân và công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát trong thực hiện nhiệm vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước.
-
Các nội dung thực hiện công khai: Công khai minh bạch trong mua sắm công và xây
dựng cơ bản; quản lý dự án đầu tư xây dựng; tài chính và ngân sách nhà nước; công
bố công khai quy hoạch xây dựng; quy chế quản lý kiến trúc đô thị; công khai
trong quản lý, sử dụng nhà ở (cấp giấy phép xây dựng);
Công
khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm
toán nhà nước; công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các việc của cơổ
chức, đơn vị (công khai thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp
luật và đúng yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân);
Công
khai, minh bạch trong tổ chức - cán bộ (việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động; quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân chuyển,
điều động, khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
kỷ luật, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động);
Công
khai hàng năm về công tác phòng chống tham nhũng.
3. Nội dung “Trách nhiệm với người
dân”
-
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định số 90/2013/NĐ-CP
ngày 08/8/2013 của Chính phủ về trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và Thông tư số
02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện một
số điều Nghị định số 90/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
-
Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân trong thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
được giao; Thường xuyên tổ chức tốt việc tiếp công dân, đối thoại với người
dân; Tập trung giải quyết dứt điểm những kiến nghị, phản ánh của nhân dân, thực
hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
-
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, giải
đáp thắc mắc cho tổ chức, cá nhân trên trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
4. Nội dung “Kiểm soát tham nhũng
trong khu vực công”
-
Minh bạch thông tin của cơ quan với người dân; công khai đầy đủ quy trình giải
quyết, thời gian giải quyết, mức thu phí, lệ phí trong việc giải quyết thủ tục
hành chính để cá nhân, tổ chức được biết và cùng giám sát thực hiện. Kiểm tra
việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm các hành vi
tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi xảy ra tham nhũng trong
cơ quan, đơn vị do mình phụ trách; công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham
nhũng hàng năm trên trang thông tin của Sở.
-
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có
liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức,
viên chức biết thực hiện và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng;
-
Thực hiện nghiêm túc, công khai quy trình thi tuyển dụng công chức, bổ nhiệm và
các công tác khác về quản lý công chức, viên chức.
5. Nội dung “Cải cách thủ tục
hành chính”
-
Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị trong công tác cải
cách thủ tục hành chính; đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ, năng lực phẩm chất, nắm
vững các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách, đặc biết là các quy định,
quy trình, thủ tục giải quyết công việc để vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào điều
kiện thực tế tại đơn vị; thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông, cán bộ theo
dõi lĩnh vực đầu tư, cấp các loại giấy phép, cán bộ tiếp xúc thường xuyên với
doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
-
Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với công khai minh bạch hóa thông tin cho
doanh nghiệp; nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân,
tổ chức và doanh nghiệp; thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát
các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm các
thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ
sơ, rút ngắn thời gian và giảm chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân; kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết trên Trang thông tin điện tử của Sở, tại trụ sở cơ quan và Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả; thường xuyên khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của
người dân đối với chất lượng các dịch vụ công do Sở cung cấp thông qua các kênh
thông tin, duy trì thực hiện Hòm thư góp ý tại cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn
chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân; xây dựng phiếu đánh giá,
khảo sát mức độ hài lòng của người dân;
-
Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng phải
được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; thường xuyên kiểm tra,
đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện
gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu;
6. Cung ứng dịch vụ công
-
Nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp dịch vụ công gắn với thẩm quyền hành chính
pháp lý phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước của Sở. Trong đó đặc biệt tập
trung nâng cao dịch vụ hành chính công trong công tác cấp giấy phép xây dựng; từng
bước nâng cao mức độ và chất lượng cung ứng dịch vụ; tạo điều kiện cho người
dân và doanh nghiệp; tăng mức độ hài lòng của người dân với chất lượng dịch vụ
hành chính công;
-
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và hoạt động của cơ quan Nhà nước;
từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, cải
thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ, nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh
tranh của tổ chức, doanh nghiệp; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp
trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4 để tạo điều kiện tốt nhất cho tổ chức và công
dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính; Ban biên tập và Tổ thư ký Trang
Thông tin điện tử Sở tổ chức thực hiện tốt Quy chế hoạt động đã ban hành, tiếp
tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin trên Trang Thông tin điện tử của Sở.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NÂNG CAO CHỈ SỐ PAPI CỦA SỞ
NĂM 2019
(có
Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Các phòng chuyên môn, Chi cục và đơn vị thuộc Sở
Căn cứ các nội dung
triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao của phòng, đơn vị. Phối
hợp với Văn phòng Sở trong thực hiện các nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở, Giám đốc
Sở giao về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công; báo cáo kết quả với
Ban Giám đốc Sở (gửi Văn phòng Sở tổng hợp); nêu các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện và tham mư, đề xuất kiến nghị các phương pháp giải quyết nhằm
từng bước nâng cao chất lượng công việc.
2.
Văn phòng Sở
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực
hiện kế hoạch của các phòng chuyên môn, các đơn vị thuộc Sở; tham mưu cho Ban
Giám đốc Sở đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
trị và hành chính công, những quy định của pháp luật liên quan đến việc cung cấp
dịch vụ công để nâng cao nhận thức của công chức, viên chức; nâng cao chất lượng
phục vụ các tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước;
- Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm gửi về Sở Nội vụ; Báo cáo quý I trước ngày 15/3;
6 tháng trước ngày 15/6; quý III trước ngày 15/9; cả năm trước ngày 10/12 năm
2019.
Nội dung chi tiết nằm trong file PDFđi kèm./.